Hợp Tác Lao Động Là Gì

Hợp Tác Lao Động Là Gì

Pháp luật là chuẩn mực, là công cụ để thực thi và đảm bảo quyền lợi của mọi người.  Tuân thủ theo pháp luật là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi công dân.  Lao động là hoạt động đặc trưng của con người.  Việc vận dụng pháp luật trong quan hệ lao động có ý nghĩa đặc biệt cần thiết, không chỉ để đảm bảo lợi ích cá nhân mà còn góp phần xây dựng, thiết lập trật tự, quy củ trong lao động xã hội.

Pháp luật là chuẩn mực, là công cụ để thực thi và đảm bảo quyền lợi của mọi người.  Tuân thủ theo pháp luật là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi công dân.  Lao động là hoạt động đặc trưng của con người.  Việc vận dụng pháp luật trong quan hệ lao động có ý nghĩa đặc biệt cần thiết, không chỉ để đảm bảo lợi ích cá nhân mà còn góp phần xây dựng, thiết lập trật tự, quy củ trong lao động xã hội.

Cộng tác viên dịch vụ là gì?

Cộng tác viên là những người làm công việc tự do, tham gia cộng tác với một công ty hay 1 tổ chức nào đó hoạt động về lĩnh vực dịch vụ với những công việc được định lượng sẵn về khối lượng công việc, thời gian làm việc, địa điểm làm việc cũng như mức thù lao được hưởng sau khi hoàn thành công việc.

Cộng tác viên sẽ được đối tác cộng tác giao cho một khối lượng công việc nhất định để hoàn thành trong 1 khoảng thời gian nhất định. Tùy vào tính chất công việc cũng như trình độ chuyên môn của mỗi cộng tác viên mà cộng tác viên sẽ được phân công các nhiệm vụ khác nhau.

Phần lớn các cộng tác viên đều làm việc độc lập để hoàn thành công việc nhưng trong một số trường hợp cộng tác viên phải phối hợp với nhân viên của doanh nghiệp để hoàn thành công việc, dự án đã được bàn giao.

Thông thường, các cộng tác viên chỉ hợp tác với doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Trong 1 khoảng thời gian, cộng tác viên có thể hợp tác làm việc cho nhiều doanh nghiệp, cá nhân cùng lúc, chỉ cần đáp ứng yêu cầu công việc của bên thuê cộng tác viên.

Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng BHXH và thuế TNCN không?

Hợp đồng CTV nếu ký kết có tính chất như hợp đồng lao động thì phải tham gia đóng BHXH bắt buộc

Hợp đồng cộng tác viên có cần phải đóng thuế và BHXH hay không là câu hỏi được rất nhiều người lao động quan tâm. Cùng tìm hiểu qua nội dung dưới đây nhé.

Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng cần báo trước đối với ngành nghề đặc thù

Cũng theo Điều 35 và Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, trong các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng buộc phải báo trước là:

Đối với người lao động.  Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:  Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.  Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.  Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.  Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Đối với người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và phải thông báo thời gian:  Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.  Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.  Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12  trong trường hợp sau đây:  Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc.  Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.  Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, dịch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh.  Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy địnhn.  Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động.

Đặc biệt, trong những trường hợp chấm dứt đơn phương hợp đồng với công việc của người lao động thuộc ngành nghề đặc thù thì phải tuân thủ thời gian báo trước tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ- CP như sau:

– Ít nhất 120 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên.

– Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng.

Những ngành nghề, công việc đặc thù gồm: Thành viên tổ lái tàu bay, nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không, nhân viên điều độ, khai thác bay, người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài, thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài.

Qua bài viết, chắc quý vị đã nắm bắt các nội dung chính cần có của một hợp đồng lao động? Hiểu rõ những nội dung liên quan đến hợp đồng lao động vô cùng quan trọng, đặc biệt là với người lao động để bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của mình.

Cùng tìm hiểu sâu hơn ở những bài viết tiếp theo.  Đừng quên theo dõi và cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích khác trên trang web của chúng tôi.  Khi cần, hãy liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn:  [email protected].

Do tính chất công việc không cố định của ngành dịch vụ nên nhiều đơn vị thay vì các bên ký hợp đồng làm việc dài hạn với nhau thì họ thường ký hợp đồng cộng tác viên. Vậy hợp đồng cộng tác viên là gì? Có phải hợp đồng lao động không? Tham khảo bài viết dưới đây của eCONTRACT để có thêm thông tin nhé.

Nội dung chính trong hợp đồng lao động

Nội dung chính của hợp đồng là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của các bên được ghi nhận trong các điều khoản của hợp đồng.  Theo Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH hướng đẫn thi hành Khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động, hợp đồng lao động gồm những nội dung chính sau:

– Thông tin của người sử dụng lao động.  Gồm có:  Tên của người sử dụng lao động.  Địa chỉ của người sử dụng lao động.  Họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Bộ luật Lao động.

– Thông tin người lao động.  Gồm có:  Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử nếu có, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp.  Số giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người lao động là người nước ngoài.  Họ tên, địa chỉ nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử nếu có của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi.

– Công việc và địa điểm làm việc.  Được quy định như sau:  Công việc.  Mô tả những công việc mà người lao động phải thực hiện.  Địa điểm. Địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận. Trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.

– Thời hạn của hợp đồng lao động.  Là thời gian thực hiện hợp đồng lao động, thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

– Mức lương và các khoản phụ cấp.  Hợp đồng cần ghi cụ thể mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

–  Chế độ nâng bậc, nâng lương.  Hai bên thỏa thuận về điều kiện, thời gian, mức lương nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.

– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.  Hai bên phải thỏa thuận thực hiện thời gian làm việc và nghỉ ngơi theo nội quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật.

– Quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên.  Đối với người lao động:  Cần ghi cụ thể quyền lợi của người lao động bao gồm quyền lợi về lương thưởng, bảo hiểm, chế độ nghỉ phép và ngày lễ, những quyền lợi về đào tạo kỹ năng, thăng tiến trong công việc cũng như quyền lợi về sức khỏe và an toàn lao động cùng với các quyền lợi khác phù hợp với từng ngành nghề và dựa theo quy định của pháp luật.  Nghĩa vụ của người lao động là hoàn thành tốt các nhiệm vụ và có trách nhiệm trong công việc, tuân thủ các quy định của công ty, bảo mật thông tin, bảo vệ tài sản chung và tuân thủ các quy định về an toàn lao động.  Đối với người sử dụng lao động: Các quyền lợi của người sử dụng lao động như quyền quản lý và giám sát công việc, đưa ra những chỉ đạo… Người sử dụng lao động có nghĩa vụ cung cấp những điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh, bảo vệ quyền lợi của người lao động, cung cấp các trang thiết bị cần thiết cho công việc và tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn lao động.

– Điều khoản về chấm dứt hợp đồng.  Ghi nhận thời gian nhất định thông báo cho hai bên trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trừ khi các trường hợp khẩn cấp như bị sa thải vì hành vi vi phạm nghiêm trọng.  Cam kết mức đền bù khi chấm dứt hợp đồng và các trường hợp sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Thời hạn của hợp đồng lao động được xác định căn cứ vào loại hợp đồng được ký kết.  Có hai loại hợp đồng, hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn.  Như vậy tùy vào hợp đồng đã ký là hợp đồng xác định thời hạn hay hợp đồng không xác định thời hạn mà có quy định thời hạn hợp đồng khác nhau. Cụ thể:

Thời hạn của hợp đồng lao động có thời hạn.  Căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019:  “Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng”.  Như vậy, thì thời hạn hợp đồng lao động xác định thời hạn là không quá 36 tháng kể từ thời điểm ký kết hợp đồng.

Thời hạn của hợp đồng lao động không có thời hạn.  Ngay như tên gọi cuả loại hợp đồng, thời hạn của hợp đồng không xác định thời hạn là không thời hạn theo căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 201: “Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng”.